Lưỡi cưa xẻ rãnh ống được sử dụng trên các máy phay nhiều trục để sản xuất tấm lót có xẻ rãnh cho lĩnh vực khoan dầu nặng. Lưỡi được thiết kế để gia công các loại rãnh thẳng hoặc rãnh kiểu đá đỉnh vòm. Đường kính ngoài thông dụng nhất của lưới chắn là 3”; 3 ¼”; 3 ½”; 4”. Lỗ tâm thường là 1" không tính rãnh cài. Độ dày lưỡi (độ rộng đường xẻ) theo yêu cầu của khách hàng.
Đối với các giếng nhiều cát nghiêm trọng (dầu, nước hoặc khí đốt), nên sử dụng lưới chắn có độ rộng rãnh nhỏ hơn hoặc bằng kích cỡ các viên cát tạo thành tương ứng, như vậy có thể tránh được hiện tượng chảy cát một cách tuyệt đối.
δ ≤ 3/2D50
Ghi chú: δ - Độ rộng đường xẻ trên lưới chắn D50 - Đường kính trung bình của cát từ lần rửa cát ban đầu trước khi khai thác có kiểm soát cát.
Độ rộng đường xẻ trên lưới chắn phải được tính toán theo kích cỡ viên cát tạo thành, khi lưới chắn không có sỏi được sử dụng để kiểm soát cát.
δ = 2D10
Ghi chú: δ - Độ rộng đường xẻ trên lưới chắn
D10 - Độ rộng đường xẻ, 90% cát sẽ đi qua lưới chắn. Minh họa: Cát sẽ bị chặn lại một cách hiệu quả để không tiếp tục chảy qua, một khi cầu đã vào khuôn bằng cách để cát chảy qua lưới chắn. Việc vào khuôn cầu chịu ảnh hưởng của số lượng các hạt cát, giá trị tăng thêm của đường kính cặp hạt là lớn hơn hay bằng với độ rộng rãnh xẻ, và kiểu chạy chỗ của cát. Thông thường, loại lưới chắn này được sử dụng trong các giếng có lớp cát chảy ở mức độ nhất định, hạt cát thô, hệ số tách cát nhỏ hơn và hiếm khi phải gia cố lại theo tiết diện ngang.
Giảm tỷ lệ ăn mòn đường vá do dòng chảy gây ra, nâng cao khả năng tự làm sạch, duy trì độ mở của các đường xẻ và nâng cao hiệu suất thu hồi.
Nguyên lý lựa chọn độ rộng và độ dài của rãnh xẻ để kiểm soát cát:
Cần tính đến tốc độ dòng chảy dầu thô thấm qua, khả năng kháng dòng chảy và tuổi thọ, là sự kết hợp của nhiều kiểu rãnh xẻ khác nhau. Cụ thể, kiểu rãnh xẻ này được thiết kế cho các bể phức tạp có nhiều áp lực khác nhau. Nhưng công nghệ sản xuất rãnh xẻ hỗn hợp lại phức tạp và khó thực hiện.
Để đảm bảo mật độ lưới chắn, các rãnh xẻ sẽ phải đảm bảo rằng có đủ diện tích lưu thông dòng chảy. Diện tích mặt thoáng hiệu quả của tấm lót có rãnh xẻ là lượng chất lỏng chảy qua mỗi ngày/giá trị ngưỡng nhạy của bể. Thông thường, diện tích mặt thoáng vào khoảng 2 % - 6 %.
α = δ Hn/Fs
Ghi chú: α - Diện tích mặt thoáng, giá trị này là tỷ lệ (%) của diện tích rãnh xẻ chia cho tổng diện tích bề mặt tấm lót, δ - Độ rộng rãnh xẻ, mm H - Độ dài rãnh xẻ, mm Fs - Diện tích mặt ngoài cùng của tấm lót có rãnh xẻ, mm2/m n - Số rãnh xẻ/mm, đoạn/m
Chủ yếu để quyết định số lượng rãnh xẻ, khoảng cách tâm đường lắp ghép, loại và hướng. Trên cở sở công suất sản xuất, thiết kế phân bố rãnh xẻ phù hợp sẽ tối đa hóa cường độ và tính ổn định của tấm lót có rãnh xẻ, đồng thời cũng tối đa hóa các lợi ích kinh tế của tấm lót có rãnh xẻ.
Phân bố rãnh xẻ chung:
Khách hàng thân mến, bạn có cơ hội để đưa ra yêu cầu sơ bộ cho sản phẩm này. Trong giỏ câu hỏi, bạn có thể chỉ định yêu cầu sản phẩm của mình theo bảng, hoặc bạn có thể nhập bất kỳ câu hỏi nào cho đại diện bán hàng. Đại diện bán hàng sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.